Hướng dẫn thực hiện pháp luật Hướng dẫn thực hiện pháp luật

TÌM HIỂU PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI
Ngày đăng 11/06/2021 | 10:31  | Lượt xem: 59

Xem với cỡ chữ Đọc bài viết

Phần 1

TÌM HIỂU MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 09/2013/NĐ-CP NGÀY 11/01/2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI

 

        Câu 1. Luật Phòng, chống mua bán người nghiêm cấm những hành vi nào?

         Trả lời: Điều 3 Luật Phòng, chống mua bán người quy định các hành vi mua bán người bị nghiêm cấm như sau:

       1. Mua bán người theo quy định tại Điều 150 (Tội mua bán người) và Điều 151 (Tội mua bán người dưới 16 tuổi) của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

        2. Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.

        3. Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác hoặc để thực hiện hành vi mua bán người, chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.

        4. Cưỡng bức người khác thực hiện một trong các hành vi: Mua bán người; chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác hoặc để thực hiện hành vi mua bán người, chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.

       5. Môi giới để người khác thực hiện một trong các hành vi: Mua bán người; chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác hoặc để thực hiện hành vi mua bán người, chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.

       6. Trả thù, đe dọa trả thù nạn nhân, người làm chứng, người tố giác, người tố cáo, người thân thích của họ hoặc người ngăn chặn hành vi quy định theo quy định.

       7. Lợi dụng hoạt động phòng, chống mua bán người để trục lợi, thực hiện các hành vi trái pháp luật.

       8. Cản trở việc tố giác, tố cáo, khai báo và xử lý hành vi theo quy định.

       9. Kỳ thị, phân biệt đối xử với nạn nhân.

      10. Tiết lộ thông tin về nạn nhân khi chưa có sự đồng ý của họ hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân.

      11. Giả mạo là nạn nhân.

      12. Hành vi khác vi phạm các quy định của Luật Phòng, chống mua bán người.

Câu 2. Luật phòng, chống mua bán người quy định nguyên tắc phòng, chống mua bán người như thế nào?

          Trả lời: Điều 4 Luật Phòng, chống mua bán người quy định nguyên tắc phòng, chống mua bán người như sau:

        - Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm quy định về các hành vi bị nghiêm cấm theo Luật Phòng, chống mua bán người.

        - Giải cứu, bảo vệ, tiếp nhận, xác minh, hỗ trợ nạn nhân kịp thời, chính xác. Tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp và không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với nạn nhân.

         - Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống mua bán người.

         - Ngăn chặn, phát hiện và xử lý nghiêm minh, kịp thời, chính xác hành vi vi phạm quy định về các hành vi bị nghiêm cấm theo Luật Phòng, chống mua bán người.

         - Tăng cường hợp tác quốc tế trong phòng, chống mua bán người phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và pháp luật, tập quán quốc tế.

        Câu 3. Nhà nước thực hiện chính sách gì để ngăn chặn, đấu tranh chống mua bán người?

Trả lời:

          Mua bán người là hành vi vô nhân đạo, coi con người như một món hàng hoá để trao đổi, khai thác, sinh lợi, một tội ác cần lên án, đấu tranh. Để ngăn chặn, đấu tranh phòng, chống mua bán người, Điều 5 Luật Phòng, chống mua bán người quy định chính sách của Nhà nước về phòng, chống mua bán người như sau:

          - Phòng, chống mua bán người là nội dung của chương trình phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và được kết hợp với việc thực hiện các chương trình khác về phát triển kinh tế - xã hội.

- Khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia, hợp tác, tài trợ cho hoạt động phòng, chống mua bán người và hỗ trợ nạn nhân; khuyến khích cá nhân, tổ chức trong nước thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật.

- Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống mua bán người; bảo đảm chế độ, chính sách đối với người tham gia phòng, chống mua bán người bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ hoặc tài sản theo quy định của pháp luật.

- Hằng năm, Nhà nước bố trí ngân sách cho công tác phòng, chống mua bán người.

          Đồng thời, để công tác phòng, chống mua bán người đạt hiệu quả, Nhà nước thực hiện hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia và tăng cường hợp tác quốc tế trong phòng, chống mua bán người.

        Câu 4. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân được quy định như thế nào?

        Trả lời:  Theo quy định tại Điều 6 Luật Phòng, chống mua bán người thì nạn nhân có các quyền và nghĩa vụ  như sau:

         1. Đề nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ mình, người thân thích khi bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản.

        2. Được hưởng các chế độ hỗ trợ và được bảo vệ theo quy định của Luật    Phòng, chống mua bán người.

        3. Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

        4. Cung cấp thông tin liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.

        5.  Thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến vụ việc mua bán người.

           Câu 5. Luật Phòng, chống mua bán người quy định như thế nào về công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mua bán người?

          Trả lời:

          Để phòng, chống mua bán người hiệu quả, bên cạnh việc phát hiện, đấu tranh và trừng trị tội phạm mua bán người thì công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng chống mua bán người có vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức, đề cao cảnh giác của cá nhân, gia đình, nhà trường và toàn xã hội.

          Điều 7 Luật Phòng, chống mua bán người quy định nội dung và hình thức thực hiện thông tin, tuyên truyền, giáo dục như sau:

          1. Nội dung thông tin, tuyên truyền, giáo dục bao gồm:

          - Chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người;

          - Thủ đoạn và tác hại của các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;

          - Kỹ năng ứng xử trong trường hợp có nghi ngờ về việc mua bán người;

          - Biện pháp, kinh nghiệm phòng, chống mua bán người;

- Trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống mua bán người;

          - Chống kỳ thị, phân biệt đối xử với nạn nhân;

          - Các nội dung khác có liên quan đến phòng, chống mua bán người.

          2. Việc thông tin, tuyên truyền, giáo dục được thực hiện bằng các hình thức sau đây:

- Gặp gỡ, nói chuyện trực tiếp;

- Cung cấp tài liệu;

- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng;

- Thông qua hoạt động tại các cơ sở giáo dục;

- Thông qua hoạt động văn học, nghệ thuật, sinh hoạt cộng đồng và các loại hình văn hóa khác;

- Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên ở cơ sở; huy động sự tham gia tích cực của các đoàn thể xã hội.

4. Công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục cần được tăng cường đối với phụ nữ, thanh niên, thiến niên, nhi đồng, học sinh, sinh viên và những người cư trú tại khu vực biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và những địa bàn xảy ra nhiều vụ việc mua bán người.

          Câu 6. Luật Phòng, chống mua bán người quy định tư vấn về phòng ngừa mua bán người gồm những nội dung gì?

          Trả lời: Điều 8 Luật Phòng, chống mua bán người quy định tư vấn về phòng ngừa mua bán người gồm những nội dung sau:

1. Cung cấp kiến thức pháp luật về phòng, chống mua bán người.

2. Cung cấp thông tin về thủ đoạn mua bán người và hướng dẫn kỹ năng ứng xử trong trường hợp có nghi ngờ về việc mua bán người.

3. Cung cấp thông tin về quyền, nghĩa vụ của nạn nhân và hướng dẫn cách thức thực hiện các quyền, nghĩa vụ đó.

          Câu 7. Luật Phòng, chống mua bán người quy định việc quản lý các hoạt động kinh doanh, dịch vụ như thế nào?

Trả lời: Điều 10 Luật Phòng, chống mua bán người quy định việc quản lý các hoạt động kinh doanh, dịch vụ như sau:

Các hoạt động hỗ trợ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, cho, nhận con nuôi, giới thiệu việc làm, đưa người Việt Nam đi lao động, học tập ở nước ngoài, tuyển dụng người nước ngoài làm việc  tại Việt Nam, dịch vụ văn hóa, du lịch và các hoạt động kinh doanh, dịch vụ có điều kiện khác dễ bị lợi dụng phải được quản lý, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ nhằm kịp thời phát hiện và ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động này để thực hiện hành vi vi phạm theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người.

          Câu 8. Cá nhân và gia đình tham gia phòng ngừa mua bán người như thế nào?

          Trả lời:

Điều 12, Điều 13 Luật Phòng, chống mua bán người quy định:

            * Cá nhân tham gia phòng ngừa mua bán người như sau:

            - Tham gia các hoạt động phòng ngừa mua bán người.

            - Kịp thời báo tin, tố giác, tố cáo hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người.

             * Gia đình tham gia phòng ngừa mua bán người như sau:

         -  Cung cấp thông tin cho thành viên trong gia đình về thủ đoạn mua bán người và các biện pháp phòng, chống mua bán người.

         - Phối hợp với nhà trường, cơ quan, tổ chức và các đoàn thể xã hội trong phòng, chống mua bán người.

         - Chăm sóc, giúp đỡ nạn nhân là thành viên của gia đình để họ hòa nhập cuộc sống gia đình và cộng đồng.

        - Động viên nạn nhân là thành viên của gia đình hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền trong phòng, chống mua bán người.

        Câu 9. Trách nhiệm của nhà trường và các cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia phòng ngừa mua bán người được quy định như thế nào?

       Trả lời : Điều 14 Luật Phòng, chống mua bán người quy định Nhà trường và các cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia phòng ngừa mua bán người như sau:

          -  Quản lý chặt chẽ việc học tập và các hoạt động khác của học sinh, sinh viên, học viên.

          - Tổ chức tuyên truyền, giáo dục ngoại khóa về phòng, chống mua bán người phù hợp với từng cấp học, ngành học.

          -  Tạo điều kiện thuận lợi để học sinh, sinh viên, học viên là nạn nhân học văn hóa, học nghề, hòa nhập cộng đồng.

          -  Phối hợp với gia đình, cơ quan, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống mua bán người.

          Câu 10. Trách nhiệm phòng ngừa mua bán người trong các tổ chức, cơ sở hoạt động kinh doanh, dịch vụ được quy định như thế nào?

          Trả lời :  Điều 15 Luật Phòng, chống mua bán người quy định trách nhiệm phòng ngừa mua bán người trong các tổ chức, cơ sở hoạt động kinh doanh, dịch vụ như sau:

- Các tổ chức, cơ sở hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực hỗ trợ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, cho, nhận con nuôi, giới thiệu việc làm, đưa người Việt Nam đi lao động, học tập ở nước ngoài, tuyển dụng người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, dịch vụ văn hóa, du lịch và các hoạt động kinh doanh, dịch vụ có điều kiện khác dễ bị lợi dụng để thực hiện hành vi bị nghiêm cấm theo quy định Luật Phòng, chống mua bán người có trách nhiệm:

          + Ký hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động; đăng ký lao động với cơ quan quản lý lao động địa phương;

          + Nắm thông tin về đối tượng được cung cấp dịch vụ và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu để phối hợp quản lý;

           + Cam kết chấp hành quy định của pháp luật về phòng, chống mua bán người;

           + Phối hợp, tạo điều kiện cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động của tổ chức, cơ sở mình.

- Người lao động làm việc tại các cơ sở kinh doanh, dịch vụ phải chấp hành quy định về quản lý hộ khẩu và ký cam kết không vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người.

Câu 11. Trách nhiệm phòng ngừa mua bán người của cơ quan thông tin đại chúng được quy định như thế nào?

          Trả lời:  Điều 16 Luật Phòng, chống mua bán người quy định trách nhiệm phòng ngừa mua bán người của cơ quan thông tin đại chúng như sau:

- Đưa tin kịp thời, chính xác chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người; phản ánh trung thực về tình hình mua bán người và công tác phòng, chống mua bán người; nêu gương các điển hình tiên tiến trong phòng, chống mua bán người, mô hình phòng, chống mua bán người có hiệu quả.

- Giữ bí mật thông tin về nạn nhân.

- Lồng ghép nội dung phòng, chống mua bán người với các chương trình thông tin, tuyên truyền khác.

          Câu 12.  Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm tham gia phòng ngừa mua bán người như thế nào?

          Trả lời: Điều 17 Luật Phòng, chống mua bán người quy định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm tham gia phòng ngừa mua bán người như sau:

            - Tổ chức và phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người; vận động nhân dân chấp hành pháp luật về phòng, chống mua bán người, tích cực phát hiện, tố giác, tố cáo, ngăn chặn hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người.

           - Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những biện pháp cần thiết nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm quy định về các hành vi bị nghiêm cấm theo Luật Phòng, chống mua bán người.

           - Tư vấn và tham gia tư vấn về phòng, chống mua bán người.

           - Tham gia dạy nghề, tạo việc làm và các hoạt động hỗ trợ khác giúp nạn nhân hòa nhập cộng đồng.

           - Giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống mua bán người.

          Câu 13. Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam có trách nhiệm tham gia phòng ngừa mua bán người như thế nào?

          Trả lời: Điều 18 Luật Phòng, chống mua bán người quy định Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam có trách nhiệm tham gia phòng ngừa mua bán người như sau:

           - Tuyên truyền, giáo dục, vận động phụ nữ và trẻ em nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về phòng, chống mua bán người.

            -  Tham gia xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên về phòng, chống mua bán người ở cơ sở.

            - Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 17 của Luật Phòng, chống mua bán người, cụ thể như sau:  

            + Tổ chức và phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người; vận động nhân dân chấp hành pháp luật về phòng, chống mua bán người, tích cực phát hiện, tố giác, tố cáo, ngăn chặn hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người.

           + Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những biện pháp cần thiết nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm quy định về các hành vi bị nghiêm cấm theo Luật phòng, chống mua bán người.

           + Tư vấn và tham gia tư vấn về phòng, chống mua bán người.

           + Tham gia dạy nghề, tạo việc làm và các hoạt động hỗ trợ khác giúp nạn nhân hòa nhập cộng đồng.

           + Giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống mua bán người.

           Câu 14.  Luật Phòng, chống mua bán người quy định như thế nào về tố giác, tin báo, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người? Quy định như thế nào về giải quyết tin báo, tố giác, tố cáo hành vi vi phạm?

          Trả lời:

* Điều 19 Luật Phòng, chống mua bán người quy định về tố giác, tin báo, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người như sau:

           -  Cá nhân có nghĩa vụ tố giác, tố cáo hành vi vi phạm về các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật phòng, chống mua bán người với cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc với bất kỳ cơ quan, tổ chức nào.

            - Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác, tin báo, tố cáo về hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật phòng, chống mua bán người có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc kịp thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

             * Điều 22 Luật Phòng, chống mua bán người quy định việc giải quyết tin báo, tố giác, tố cáo hành vi vi phạm như sau:

  - Việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm mua bán người được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

             - Việc giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán ngư ời được thực hiện theo pháp luật về tố cáo.

           Câu 15. Người thực hiện hành vi vi phạm quy định của Luật Phòng, chống mua bán người bị xử lý như thế nào?

           Trả lời :

Điều 23 Luật Phòng, chống mua bán người quy định xử lý vi phạm như sau:

          - Người thực hiện hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

          - Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che, dung túng, xử lý không đúng hoặc không xử lý hành vi mua bán người bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

- Người giả mạo là nạn nhân thì ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải hoàn trả khoản kinh phí hỗ trợ đã nhận. 

Câu 16. Trình tự tiếp nhận, xác minh nạn nhân bị mua bán trong nước được quy định như thế nào?

          Trả lời : Điều 24 Luật Phòng, chống mua bán người quy định trình tự tiếp nhận, xác minh nạn nhân bị mua bán trong nước như sau:

1. Nạn nhân hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi gần nhất khai báo về việc bị mua bán. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận khai báo có trách nhiệm chuyển ngay người đó đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông báo ngay với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp xã đã tiếp nhận nạn nhân thực hiện việc hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân.

2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được thông báo của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện việc tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân và phối hợp với cơ quan Công an cùng cấp xác định thông tin ban đầu về nạn nhân trong trường hợp họ chưa có một trong các giấy tờ, tài liệu theo quy của Luật Phòng, chống mua bán người.

3. Sau khi tiếp nhận, căn cứ vào giấy tờ, tài liệu theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người hoặc kết quả xác định thông tin ban đầu về nạn nhân, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét để thực hiện việc hỗ trợ chi phí đi lại trong trường hợp nạn nhân tự trở về nơi cư trú; đối với nạn nhân là trẻ em thì thông báo cho người thân thích đến nhận hoặc bố trí người đưa về nơi người thân thích cư trú; trường hợp nạn nhân cần được chăm sóc về sức khỏe, tâm lý và có nguyện vọng được lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân, nạn nhân là trẻ em không nơi nương tựa thì làm thủ tục chuyển giao cho cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân. Đối với người chưa có giấy tờ, tài liệu chứng nhận là nạn nhân thì Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đề nghị cơ quan Công an cùng cấp tiến hành việc xác minh.

4. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, cơ quan Công an cùng cấp có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản cho Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội. Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn xác minh có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp có đủ điều kiện xác định là nạn nhân thì cơ quan đã tiến hành xác minh cấp giấy xác nhận nạn nhân cho họ.

Câu 17. Việc tiếp nhận, xác minh nạn nhân được giải cứu được quy định như thế nào?

          Trả lời : Điều 25 Luật Phòng, chống mua bán người quy định việc tiếp nhận, xác minh nạn nhân được giải cứu như sau:

1. Cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển đã giải cứu nạn nhân có trách nhiệm thực hiện hỗ trợ các nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân trong trường hợp cần thiết và chuyển ngay người đó đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội gần nơi nạn nhân được giải cứu.

Cơ quan giải cứu có trách nhiệm cấp giấy xác nhận nạn nhân cho người được giải cứu trước khi chuyển giao; trường hợp người được giải cứu chưa được xác nhận là nạn nhân do chưa có đủ cơ sở thì sau khi tiếp nhận. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đề nghị cơ quan Công an cùng cấp xác minh nạn nhân theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người.

2. Sau khi tiếp nhận nạn nhân, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội căn cứ vào giấy tờ, tài liệu theo quy định của Luật phòng, chống mua bán người hoặc kết quả xác định thông tin ban đầu về nạn nhân, xem xét để thực hiện việc hỗ trợ chi phí đi lại trong trường hợp nạn nhân tự trở về nơi cư trú; đối với nạn nhân là trẻ em thì thông báo cho người thân thích đến nhận hoặc bố trí người đưa về nơi người thân thích cư trú; trường hợp nạn nhân cần được chăm sóc về sức khỏe, tâm lý và có nguyện vọng được lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân, nạn nhân là trẻ em không nơi nương tựa thì làm thủ tục chuyển giao cho cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân. Đối với người chưa có giấy tờ, tài liệu chứng nhận là nạn nhân thì Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đề nghị cơ quan Công an cùng cấp tiến hành việc xác minh. Trường hợp nạn nhân chưa được cơ quan giải cứu xác nhận là nạn nhân, thì trước khi thực hiện việc hỗ trợ chi phí đi lại hoặc chuyển giao nạn nhân cho cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với cơ quan Công an cùng cấp xác định thông tin ban đầu về nạn nhân.

Câu 18. Việc tiếp nhận, xác minh nạn nhân từ nước ngoài trở về được quy định như thế nào?

Trả lời : Điều 26 Luật Phòng, chống mua bán người quy định việc tiếp nhận, xác minh nạn nhân từ nước ngoài trở về như sau:

1. Việc tiếp nhận, xác minh nạn nhân từ nước ngoài trở về qua cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) được thực hiện như sau:

a) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tiếp nhận và xử lý thông tin, tài liệu về nạn nhân và phối hợp với Bộ Công an trong việc xác minh nhân thân của nạn nhân, cấp giấy tờ cần thiết, làm thủ tục đưa họ về nước;

b) Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện việc tiếp nhận nạn nhân, nếu họ có nguyện vọng tự trở về nơi cư trú, thì hỗ trợ tiền tàu xe, tiền ăn trong thời gian đi đường và hướng dẫn họ làm thủ tục nhận chế độ hỗ trợ theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người. Trường hợp họ không có nơi cư trú hoặc có nguyện vọng được lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân thì chuyển giao họ cho những cơ sở này. Nạn nhân là trẻ em thì thông báo cho người thân thích đến nhận hoặc bố trí người đưa về nơi người thân thích cư trú; nạn nhân là trẻ em không nơi nương tựa thì làm thủ tục chuyển giao cho cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân.

2. Việc tiếp nhận nạn nhân bị mua bán ra nước ngoài có đủ điều kiện trở về Việt Nam theo khuôn khổ thỏa thuận quốc tế song phương được thực hiện theo quy định của thỏa thuận quốc tế song phương đó.

3. Việc tiếp nhận, xác minh nạn nhân bị mua bán ra nước ngoài tự trở về được thực hiện theo quy định về tiếp nhận, xác minh nạn nhân bị mua bán trong nước.

Câu 19. Để xác định nạn nhân mua bán người thì cần dựa trên căn cứ nào?

Trả lời :

Theo khoản 1 Điều 27 Luật Phòng, chống mua bán người quy định một người có thể được xác định là nạn nhân khi có một trong những căn cứ sau đây:

- Người đó là đối tượng bị mua bán, chuyển giao, tiếp nhận theo quy định của Luật phòng, chống mua bán người;

- Người đó là đối tượng bị tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp theo quy định của Luật phòng, chống mua bán người.

Câu 20. Giấy tờ, tài liệu chứng nhận là nạn nhân mua bán người như thế nào?

Trả lời : Điều 28 Luật Phòng, chống mua bán người quy định giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn nhân như sau:

- Giấy xác nhận của cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về nạn nhân bị mua bán.

- Giấy xác nhận của cơ quan giải cứu theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người.

- Giấy xác nhận của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân.

- Giấy tờ, tài liệu do cơ quan nước ngoài cấp đã được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao Việt Nam hợp pháp hóa lãnh sự chứng minh người đó là nạn nhân.

Câu 21. Việc giải cứu, bảo vệ nạn nhân được quy định như thế nào?

Trả lời : Điều 29 Luật Phòng, chống mua bán người quy định:

Khi có căn cứ để cho rằng một người bị mua bán thì cơ quan, đơn vị, cá nhân trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ phòng, chống mua bán người có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết để giải cứu; trường hợp người đó bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản thì áp dụng các biện pháp bảo vệ.

Câu 22. Luật Phòng, chống mua bán người quy định bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của nạn nhân như thế nào?

Trả lời : Điều 30 Luật Phòng, chống mua bán người quy định các biện pháp bảo vệ an toàn cho nạn nhân và người thân thích của họ bao gồm:

- Bố trí nơi tạm lánh khi nạn nhân, người thân thích của họ có nguy cơ bị xâm hại đến tính mạng, sức khỏe;

- Giữ bí mật về nơi cư trú, nơi làm việc, học tập của nạn nhân và người thân thích của họ;

- Các biện pháp ngăn chặn hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản của nạn nhân, người thân thích của họ theo quy định của pháp luật;

- Các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

Câu 23. Luật Phòng, chống mua bán người quy định bảo vệ bí mật thông tin về nạn nhân như thế nào?

Trả lời : Điều 31 Luật Phòng, chống mua bán người quy định các biện pháp bảo vệ bí mật thông tin về nạn nhân như sau:

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin về nạn nhân, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Tòa án xem xét, quyết định việc xét xử kín đối với vụ án mua bán người theo yêu cầu của nạn nhân hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân.

Câu 24. Luật Phòng, chống mua bán người quy định đối tượng và chế độ hỗ trợ như thế nào?

Trả lời : Điều 32 Luật Phòng, chống mua bán người quy định đối tượng và chế độ hỗ trợ nạn nhân như sau:

1. Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam, thì tùy trường hợp theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người được hưởng các chế độ hỗ trợ sau đây:

- Hỗ trợ về nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại;

- Hỗ trợ y tế;

- Hỗ trợ tâm lý;

- Trợ giúp pháp lý;

- Hỗ trợ học văn hóa, học nghề;

- Trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn.

2. Nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam, thì tùy trường hợp được hưởng các chế độ hỗ trợ: Hỗ trợ về nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại; hỗ trợ y tế; hỗ trợ tâm lý; trợ giúp pháp lý.

3. Người chưa thành niên đi cùng nạn nhân, thì tùy trường hợp được hưởng chế độ hỗ trợ: Hỗ trợ về nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại; hỗ trợ y tế; hỗ trợ tâm lý.

Câu 25. Chế độ hỗ trợ nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại của nạn nhân được quy định như thế nào?

Trả lời :

* Điều 33 Luật Phòng, chống mua bán người quy định hỗ trợ nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại của nạn nhân như sau:

Trong trường hợp cần thiết, nạn nhân được bố trí chỗ ở tạm thời, được hỗ trợ về ăn, mặc và các vật dụng cá nhân thiết yếu khác trên cơ sở điều kiện thực tế và đặc điểm về lứa tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe của nạn nhân. Nạn nhân có nguyện vọng trở về nơi cư trú mà không có khả năng chi trả tiền tàu xe và tiền ăn trong thời gian đi đường thì được hỗ trợ các khoản chi phí này.

* Tại khoản 1, 2 Điều 19 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một sđiều của Luật Phòng, chống mua bán người (sau đây gọi tắt là Nghị định số 09/2013/NĐ-CP) hướng dẫn chế độ hỗ trợ nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại như sau:

- Đối tượng hỗ trợ gồm những trường hợp sau đây:

+ Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam, người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam;

+ Người trong thời gian chờ xác minh là nạn nhân theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;

+ Người chưa thành niên đi cùng nạn nhân.

- Chế độ hỗ trợ gồm:

+ Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian tạm trú tại cơ sbảo trợ, cơ sở hỗ trợ nạn nhân. Thời gian hỗ trợ tối đa từ nguồn ngân sách nhà nước không quá 60 (sáu mươi) ngày;

+ Hỗ trợ quần áo, vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết. Nạn nhân trong thời gian tạm trú tại cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân được cấp 02 (hai) bộ quần áo dài, 02 (hai) bộ quần áo lót, khăn mặt, dép nhựa, bàn chải, thuốc đánh răng, xà phòng, băng vệ sinh (đối với nạn nhân là nữ);

+ Nạn nhân có nguyện vọng trở về nơi cư trú nhưng không có khả năng chi trả tiền tàu xe và tiền ăn trong thời gian đi đường thì được hỗ trợ tiền ăn trong những ngày đi trên đường; hỗ trợ tiền tàu xe theo giá phương tiện công cộng phổ thông.

Nạn nhân là người chưa thành niên thì Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện) hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tự mình hoặc phối hợp với cơ sở hỗ trợ nạn nhân, cơ sở bảo trợ xã hội đưa nạn nhân về nơi người thân thích cư trú.

Câu 26. Chế độ hỗ trợ y tế đối với nạn nhân được quy định như thế nào?

Trả lời :

* Điều 34 Luật Phòng, chống mua bán người quy định hỗ trợ y tế như sau:

Trong thời gian lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân, nếu nạn nhân cần được chăm sóc y tế để phục hồi sức khỏe thì được xem xét hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh.

* Điều 20 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP hướng dẫn chế độ hỗ trợ y tế như sau:

  - Đối tượng hỗ trợ gồm nạn nhân trong thời gian lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân.

  -  Chế độ hỗ trợ y tế gồm chi phí khám bệnh và chi phí chữa bệnh.

  - Trong thời gian lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân, nạn nhân được chăm sóc y tế để phục hồi sức khỏe. Trường hợp nạn nhân bị ốm nặng phải chuyển đến cơ sở y tế điều trị thì chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế do nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân tự thanh toán.

  Đối với nạn nhân thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên được cơ sở hỗ trợ nạn nhân hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho các đối tượng tương ứng. Đối với nạn nhân không còn thân nhân được cơ sở hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho đối tượng thuộc hộ nghèo.

  Trường hợp đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế còn thời hạn sử dụng thì được quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

  - Trường hp nạn nhân chết trong thời gian lưu trú tại cơ sở bảo trợ hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân, sau 24 (hai mươi bốn) giờ, kể từ khi có kết luận của các cơ quan có thẩm quyền mà thân nhân không đến kịp hoặc không có điều kiện mai táng thì cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân có trách nhiệm tổ chức mai táng. Chi phí giám định pháp y, chi phí mai táng thực hiện theo quy định đối với đối tượng tại các Trung tâm bảo trợ xã hội.

Câu 27. Chế độ hỗ trợ tâm lý đối với nạn nhân được quy định như thế nào?

Trả lời :

* Điều 35 Luật Phòng, chống mua bán người quy định hỗ trợ tâm lý như sau:

Nạn nhân được hỗ trợ để ổn định tâm lý trong thời gian lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân.

  * Điều 21 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP hướng dẫn chế độ hỗ trợ tâm lý như sau:

  1. Đối tượng hỗ trợ gồm nạn nhân trong thời gian lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân.

  2. Chế độ hỗ trợ tâm lý cho nạn nhân gồm tư vấn, tham vấn tâm lý cho nạn nhân và thực hiện các liệu pháp trị liệu nhóm.

  3. Cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân có trách nhiệm tổ chức các hoạt động hỗ trợ giúp nạn nhân ổn định tâm lý trong thời gian lưu trú, Đối với nạn nhân là người chưa thành niên, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân có trách nhiệm liên hệ, đánh giá về mức độ an toàn đối với nạn nhân khi trở về gia đình hoặc nơi cư trú trước khi đưa nạn nhân trở về.

Câu 28. Chế độ hỗ trợ trợ giúp pháp lý đối với nạn nhân được quy định như thế nào?

Trả lời :

* Điều 36 Luật Phòng, chống mua bán người quy định hỗ trợ trợ giúp pháp lý như sau:

- Nạn nhân được tư vấn pháp luật để phòng ngừa bị mua bán trở lại và được trợ giúp pháp lý để làm thủ tục đăng ký hộ khẩu, hộ tịch, nhận chế độ hỗ trợ, đòi bồi thường thiệt hại, tham gia tố tụng và các thủ tục pháp lý khác có liên quan đến vụ việc mua bán người.

- Trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.

  * Điều 22 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP hướng dẫn chế độ hỗ trợ trợ giúp pháp lý như sau:

  - Đối tượng hỗ trợ gồm:

  + Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam;

  + Nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam.

  - Chế độ trợ giúp pháp lý gồm: Tư vấn pháp luật để phòng ngừa bị mua bán trở lại; trợ giúp làm thủ tục đăng ký hộ khẩu, hộ tịch, nhận chế độ hỗ trợ, đòi bồi thường thiệt hại, tham gia tố tụng và các thủ tục pháp lý khác có liên quan đến vụ việc mua bán người.

  - Trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.

 Câu 29. Chế độ hỗ trợ học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu đối với nạn nhân được quy định như thế nào?

Trả lời :

* Điều 37 Luật Phòng, chống mua bán người quy định hỗ trợ học văn hóa, học nghề như sau:

- Nạn nhân là người chưa thành niên thuộc hộ nghèo, nếu tiếp tục đi học thì được hỗ trợ tiền học phí, tiền mua sách giáo khoa và đồ dùng học tập trong năm học đầu tiên.

- Nạn nhân khi trở về địa phương, nếu thuộc hộ nghèo thì được xem xét hỗ trợ học nghề.

* Khoản 1 Điều 38 Luật Phòng, chống mua bán người quy định trợ cấp khó khăn ban đầu đối với nạn nhân như sau:

 Nạn nhân khi trở về địa phương, nếu thuộc hộ nghèo thì được hỗ trợ một lần tiền trợ cấp khó khăn ban đầu.

  * Điều 23 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP hướng dẫn chế độ hỗ trợ học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu như sau:

  - Đối tượng hỗ trợ gồm nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam.

  - Chế độ hỗ trợ học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu gồm:

  + Nạn nhân thuộc hộ nghèo được miễn học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định của pháp luật hiện hành;

  + Nạn nhân có nhu cầu học nghề thì được hỗ trợ một lần chi phí học nghề. Mức hỗ trợ theo chi phí đào tạo nghề tương ứng tại các cơ sở đào tạo nghề ở địa phương;

  + Đối với nạn nhân thuộc hộ nghèo khi trở về nơi cư trú được hỗ trợ một lần tiền trợ cấp khó khăn ban đầu theo mức do Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

  - Thủ tục thực hiện chi hỗ trợ học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu cho nạn nhân được quy định như sau:

  + Hồ sơ đề nghị hỗ trợ gồm: Đơn đề nghị hỗ trợ của nạn nhân hoặc của gia đình nạn nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định; văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận người đề nghị hỗ trợ là nạn nhân;

+ Trình tự và thời hạn giải quyết:

Trong thời hạn 12 (mười hai) tháng, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền xác nhận là nạn nhân, nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân làm đơn gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn của nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.

Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định chi hỗ trợ học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu cho nạn nhân.

 Câu 30. Chế độ hỗ trợ vay vốn đối với nạn nhân được quy định như thế nào?

Trả lời :

* Khoản 2 Điều 38 Luật Phòng, chống mua bán người quy định:

Nạn nhân có nhu cầu vay vốn để sản xuất, kinh doanh thì được xem xét tạo điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật.

  * Điều 24 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP hướng dẫn hỗ trợ vay vốn như sau:

  Nạn nhân có nhu cầu vay vốn để sản xuất, kinh doanh được xem xét tạo điều kiện vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội. Điều kiện, thời hạn và mức vốn cho vay thực hiện theo quy định hiện hành đối với các dự án vay vốn từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm.

 Câu 31. Cơ quan, tổ chức nào có trách nhiệm thực hiện việc hỗ trợ nạn nhân?

Trả lời: Điều 39 Luật Phòng, chống mua bán người quy định cơ quan, tổ chức thực hiện việc hỗ trợ nạn nhân cụ thể:

- Ủy ban nhân dân cấp xã đã tiếp nhận nạn nhân, cơ quan Công an, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển đã giải cứu nạn nhân thực hiện hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân.

- Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện hỗ trợ chi phí đi lại cho nạn nhân trong trường hợp họ tự trở về nơi cư trú.

- Cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân thực hiện hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ tâm lý, hỗ trợ y tế cho nạn nhân.

- Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý cho nạn nhân.

- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện trợ cấp khó khăn ban đầu cho nạn nhân; phối hợp với Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện hỗ trợ y tế, hỗ trợ học văn hóa, học nghề cho nạn nhân.

Câu 32. Cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân có nhiệm vụ gì?

Trả lời: Điều 40 Luật Phòng, chống mua bán người quy định cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân có nhiệm vụ sau:

 - Cơ sở bảo trợ xã hội công lập thực hiện các nhiệm vụ sau đây trong việc hỗ trợ nạn nhân:

+ Tiếp nhận và bố trí nơi lưu trú cho nạn nhân;

+ Thực hiện chế độ hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ y tế, hỗ trợ tâm lý phù hợp với lứa tuổi, giới tính, nguyện vọng của nạn nhân và khả năng đáp ứng của cơ sở;

+ Giáo dục kỹ năng sống, hướng nghiệp cho nạn nhân;

+ Đánh giá khả năng hòa nhập cộng đồng của nạn nhân, cung cấp các thông tin về chính sách, chế độ, dịch vụ hỗ trợ nạn nhân tại cộng đồng;

+ Cung cấp thông tin cần thiết cho các cơ quan chức năng để đấu tranh phòng, chống hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;

+ Phối hợp với các cơ quan hữu quan đưa nạn nhân về nơi cư trú;

+ Phối hợp với cơ quan Công an trong việc xác minh nạn nhân.

- Cơ sở hỗ trợ nạn nhân do tổ chức, cá nhân Việt Nam thành lập để tham gia thực hiện nhiệm vụ theo quy định phù hợp với giấy phép thành lập; việc thành lập và hoạt động không sử dụng ngân sách nhà nước.

Phần 2

XỬ LÝ HÀNH VI MUA BÁN NGƯỜI THEO QUY ĐỊNH CỦA

BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2017)

 

Câu 33. Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định tội mua bán người như thế nào?

Trả lời: Điều 150 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định tội mua bán người cụ thể như sau:

1Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;

b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Vì động cơ đê hèn;

c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

d) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

đ) Đối với từ 02 người đến 05 người;

e) Phạm tội 02 lần trở lên.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;

đ) Đối với 06 người trở lên;

e) Tái phạm nguy hiểm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Câu 34. Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định tội mua bán người dưới 16 tuổi như thế nào?

Trả lời: Điều 151 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định tội mua bán người dưới 16 tuổi cụ thể như sau:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;

b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

b) Lợi dụng hoạt động cho, nhận con nuôi để phạm tội;

c) Đối với từ 02 người đến 05 người;

d) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;

đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

e) Phạm tội 02 lần trở lên;

g) Vì động cơ đê hèn;

h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây ri loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tn thương cơ thể 61% trở lên;

d) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;

e) Đối với 06 người trở lên;

g) Tái phạm nguy hiểm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.